| Mạnh tử luận giải - Ứng dụng trong cuộc sống (quyển Hạ) | |
| Phụ đề: | (Bản văn trình bày bằng Hán, Anh, Việt) |
| Tác giả: | Michael Nguyễn Hạnh |
| Ký hiệu tác giả: |
NG-H |
| DDC: | 181.001 - Triết học và tôn giáo Phương đông |
| Ngôn ngữ: | Việt |
| Số cuốn: | 1 |
Hiện trạng các bản sách
|
||||||||||||||||
MẠNH TỬ LUẠN GIẢI - ỨNG DỤNG TRONG CUỘC SỐNG (Quyển Thượng) (Bản văn trình bày bằng Hán - Anh - Việt)
Tác giả: Michel Nguyễn Hạnh
MẠNH TỬ - NHÀ TƯ TƯỞNG NHÂN BẢN CỦA NHO GIÁO
1. Tiểu sử và cuộc đời
Tên thật: Mạnh Kha (孟軻), thường gọi là Mạnh Tử (孟子).
Thời đại: Chiến Quốc (thế kỷ IV TCN), sinh ở nước Trâu (nay thuộc tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc).
Học trò của cháu Khổng Tử: Là người kế thừa và phát triển Nho giáo sau Khổng Tử. Được gọi là (Á Thánh) -亞聖)- chỉ sau Khổng Tử.
Sự nghiệp: Đi nhiều nước (Tề, Lương...) khuyến khích vua chúa thực hành “vương đạo”, nhưng không thành công, sau về dạy học và trước tác.
2. Tư tưởng triết học tiêu biểu
a. Tính thiện (性善)
Các đức tính này gọi là “Tứ đoan”四端 (bốn đầu mối, mầm mống): đoan nhân (仁), đoan nghĩa (義), đoan lễ (禮), đoan trí (智).
b. Vương đạo vs. Bá đạo
Vương đạo (王道): Chính trị lý tưởng, lấy nhân nghĩa trị quốc, yêu dân như con.
Bá đạo (霸道): Chính trị dùng vũ lực, mưu mô, chỉ chăm bành trướng thế lực.
Mạnh Tử chủ trương phò vương đạo, phản bá đạo, mong thiên hạ thái bình.
c. Chính danh quân tử
Người quân tử phải sống đúng danh phận, tu thân – tề gia – trị quốc – bình thiên hạ.
Cần có chí lớn và lòng nhân để cảm hóa kẻ khác, thay vì cưỡng chế.
d. Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh
Tư tưởng dân bản: “Dân là gốc”, dân trên hết, nhà vua chỉ là người phục vụ cho dân.
Nếu vua làm trái đạo lý, nhân dân có quyền phế truất – tư tưởng rất tiến bộ.